Dưới đây là điều kiện, cách tính mức hưởng lương hưu trước tuổi.
Hai trường hợp nghỉ hưu trước tuổi
Người lao động cần đáp ứng 2 điều kiện về hưu trước tuổi là thời gian đóng BHXH và tuổi (trừ trường hợp người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp theo Điều 54, Điều 55 Luật BHXH 2014). Có hai trường hợp nghỉ hưu trước tuổi gồm:
- Nghỉ khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% - dưới 81%, nam từ đủ 55 tuổi 3 tháng, nữ từ đủ 50 tuổi 4 tháng. Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, nam đủ 50 tuổi 3 tháng và nữ đủ 45 tuổi 4 tháng. Người lao động có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
|
|
Lao động nghỉ hưu trước tuổi do bị suy giảm khả năng lao động thì cứ mỗi năm nghỉ hưu sau đó quy định giảm 2% |
- Nghỉ không bị suy giảm khả năng lao động, mức hưởng lương hưu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng. (Căn cứ Điều 56 Luật BHXH 2014, khoản 2, Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật BHXH về BHXH bắt buộc).
Lương hưu hàng tháng = (bằng) tỉ lệ hưởng lương hưu hàng tháng x (nhân) bình quân tiền lương đóng BHXH
Cụ thể: Lao động nữ nghỉ hưu từ 1-1-2018 trở đi, tỉ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH; Lao động nam nghỉ hưu năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2% đến mức tối đa bằng 75%.
Tuy nhiên, lao động nghỉ hưu trước tuổi do bị suy giảm khả năng lao động thì cứ mỗi năm nghỉ hưu sau đó quy định giảm 2% (theo khoản 3, Điều 56 Luật BHXH năm 2014). Nếu tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng không giảm tỉ lệ phần trăm.