Tháng 11 này, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 năm đã được điều chỉnh tăng thêm ít nhất là 0,3 điểm % và nhiều nhất là 1,6 điểm % so với tháng trước. Phạm vi lãi suất tiết kiệm đang được triển khai tại 30 ngân hàng trong khoảng từ 6,6% - 9,2%/năm.
Cụ thể, Ngân hàng TMCP phát triển TP HCM (HDBank) có lãi suất tiết kiệm cao nhất lên tới 9,2%/năm áp dụng cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm từ 300 tỷ đồng trở lên, cao hơn 1,6 điểm % so với tháng trước. Trong trường hợp khách hàng gửi tiền tại HDBank dưới 300 tỷ đồng sẽ được nhận lãi suất là 7,9%/năm tại kỳ hạn này.
|
|
Gửi tiền tiết kiệm kỳ hạn 1 năm tại ngân hàng nào sinh lời tốt nhất hiện nay? |
Xếp thứ hai là Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) đang huy động lãi suất là 8,8%/năm cho tiền gửi ở kỳ hạn 1 năm. Mức lãi suất này tăng mạnh 1,5 điểm % so với cùng kỳ của tháng trước. Ngoài ra SCB không có bất kỳ điều kiện nào về hạn mức tiền gửi mà áp dụng lãi suất cao với mọi khoản tiết kiệm của khách hàng.
Ở vị trí thứ ba trong bảng so sánh lãi suất là Ngân hàng TMCP Kỹ thương (Techcombank) với lãi suất tiền gửi ấn định ở mức 8,7%/năm cho số tiền gửi tối thiểu 999 tỷ đồng trở lên.
So với tháng trước lãi suất ngân hàng Techcombank trong tháng 11 cao hơn 1,6 điểm %. Nếu khách hàng có khoản tiền gửi dưới 999 tỷ đồng sẽ được nhận lãi suất tiền gửi là 8%/năm.
Bên cạnh đó, một số ngân hàng khác cũng đang có lãi suất cạnh tranh tại kỳ hạn 1 năm như: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) có lãi suất 8,3 - 8,5%/năm cho số tiền gửi từ 3 tỷ đồng trở lên; Ngân hàng TMCP Sài gòn Công thương (Saigonbank) có lãi suất 8,3%/năm; Ngân hàng Bản Việt có lãi suất 8,2%/năm, Ngân hàng Quốc dân có lãi suất là 8,1%/năm…
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) đang có lãi suất suất thấp nhất trong số 30 ngân hàng được khảo sát, áp dụng ở mức 6,6%/năm cho mọi khoản tiền gửi của khách hàng. Mức lãi suất này được SeABank nâng thêm 0,5 điểm % so với đầu tháng 10.
Ngân hàng
|
Số tiền gửi
|
Lãi suất
|
HDBank
|
Từ 300 tỷ trở lên
|
9,20%
|
SCB
|
-
|
8,80%
|
Techcombank
|
Từ 999 tỷ trở lên
|
8,70%
|
VPBank
|
Từ 50 tỷ trở lên
|
8,50%
|
VPBank
|
Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ
|
8,40%
|
VPBank
|
Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ
|
8,30%
|
Saigonbank
|
-
|
8,30%
|
Ngân hàng Bản Việt
|
-
|
8,20%
|
Ngân hàng Quốc dân (NCB)
|
-
|
8,10%
|
VPBank
|
Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ
|
8,10%
|
LienVietPostBank
|
-
|
8,00%
|
Ngân hàng Bắc Á
|
-
|
8,00%
|
Techcombank
|
Dưới 999 tỷ
|
8,00%
|
VPBank
|
Dưới 300 trđ
|
8,00%
|
MBBank
|
-
|
8,00%
|
OceanBank
|
-
|
8,00%
|
PVcomBank
|
-
|
8,00%
|
Ngân hàng Việt Á
|
-
|
8,00%
|
HDBank
|
Dưới 300 tỷ
|
7,90%
|
Ngân hàng Đông Á
|
-
|
7,90%
|
Ngân hàng OCB
|
-
|
7,90%
|
SHB
|
Từ 2 tỷ trở lên
|
7,70%
|
VIB
|
-
|
7,60%
|
SHB
|
Dưới 2 tỷ
|
7,60%
|
Kienlongbank
|
-
|
7,50%
|
Ngân hàng Xây Dựng (CBBank)
|
|
7,45%
|
Agribank
|
-
|
7,40%
|
VietinBank
|
-
|
7,40%
|
Vietcombank
|
-
|
7,40%
|
BIDV
|
-
|
7,40%
|
Eximbank
|
-
|
7,40%
|
VietBank
|
-
|
7,40%
|
Sacombank
|
-
|
7,30%
|
ABBank
|
-
|
7,20%
|
MSB
|
-
|
7,00%
|
SeABank
|
-
|
6,60%
|
Nguồn: Hoàng Hà/ Kinh Tế Chứng Khoán