I. Định nghĩa về BHXH và BHNT
- Bảo hiểm Xã Hội (BHXH) là biện pháp bảo đảm, thay đổi hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động do gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm thông qua một quỹ tiền tệ được tập trung từ sự đóng góp của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an sinh xã hội. BHXH là trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội ở mỗi nước. Để được hưởng chế độ hưu trí của BHXH, người lao động phải trích thu nhập từ lương của mình hàng tháng (trong khoảng 20-35 năm) để nộp vào Quỹ. Tới tuổi nghỉ hưu, BHXH sẽ chi trả 75% lương cơ bản mỗi tháng.
- Bảo Hiểm Nhân Thọ (BHNT) là sự cam kết giữa công ty bảo hiểm với người tham gia bảo hiểm mà trong đó công ty bảo hiểm có trách nhiệm trả số tiền bảo hiểm (số tiền bảo hiểm) cho người tham gia khi người tham gia có những sự kiện đã định trước như: chết, hết hạn hợp đồng, sống đến một thời hạn nhất định... Còn người tham gia Bảo hiểm có trách nhiệm nộp phí bảo hiểm đầy đủ và đúng thời hạn.
Bảo hiểm xã hội là loại hình bảo hiểm phi lợi nhuận còn bảo hiểm nhân thọ nhằm mục đích sinh lời. Tiền đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội được điều chỉnh tăng tương ứng với chỉ số giá tiêu dùng từng năm, còn bảo hiểm nhân thọ thì tính theo lãi suất thị trường.
II. Sự khác biệt về BHXH và BHNT:
1. Chế độ
- BHXH : 2 hình thức tự nguyện và bắt buộc.
. Tự nguyện : là loại hình bảo hiểm dành cho công dân từ 15 tuổi trở lên, không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Người tham gia sẽ tự đăng ký tham gia tại cơ quan bảo hiểm xã hội. Song khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện người tham gia chỉ nhận được các chế độ hưu trí, tử tuất.
. Bắt buộc : là loại hình bảo hiểm mà người đại diện đóng là các doanh nghiệp, người tham gia là người người lao động trong một cơ quan, doanh nghiệp.
- BHNT : tự nguyện , ai cũng có thể mua nếu đủ điều kiện sức khỏe và kinh tế.
2. Đối tượng và độ tuổi tham gia
- BHXH : nằm trong độ tuổi lao động từ 15 tuổi trở lên
- BHNT : mọi đối tượng từ 0 - 65 tuổi (có thể lên 80 tuổi)
3. Quyền lợi
- BHXH : gồm quỹ hưu trí & tử tuất , quỹ ốm đau & và thai sản
- BHNT : gồm tai nạn, hỗ trợ nằm viện qua đêm, bệnh hiểm nghèo/ Bệnh lý nghiêm trọng, tử vong, hưu trí
4. Nguy cơ rủi ro
- BHXH : quỹ BHXH được Nhà nước bảo hộ, không bị phá sản, tính an toàn bền vững cao
- BHNT : tư nhân quản lý, các ngân hàng hoạt động nhằm mục đích sinh lời và cũng có thể bị phá sản, rủi ro cao hơn
5. Chi phí tham gia
- BHXH : với chế độ bắt buộc người lao động chỉ đóng 1 phần, còn lại doanh nghiệp hỗ trợ, phí bảo hiểm xã hội mà cả doanh nghiệp và người lao động phải đóng mỗi tháng sẽ là: 34%. Trong đó Doanh nghiệp phải chịu 23.5%, còn Người lao động phải chịu 10.5%.
- BHNT : có thể lựa chọn tuỳ vào điều kiện kinh tế, thông thường nên chọn 10-15% vì nếu ít hơn quyền lợi cũng bị hạn chế, người tham gia bảo hiểm nhân thọ chi trả 100% phí bảo hiểm, sau khi chọn những quyền lợi mình muốn công ty bảo hiểm sẽ tính phí bảo hiểm phải đóng, dựa trên: độ tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe, loại hình nghề nghiệp, mức chi trả quyền lợi mong muốn là bao nhiêu, tỉ lệ mà người mua bảo hiểm này gặp rủi ro sự kiện bảo hiểm đó là bao nhiêu.
6. Phạm vi bảo hiểm
- BHXH : giới hạn chỉ cá nhân người tham gia được bảo hiểm
- BHNT : có tính năng gia tăng quyền lợi bảo vệ, 1 hợp đồng có thể đem tới các quyền lợi cho người thân tuỳ gói bảo hiểm.
7. Thời gian đóng
- BHXH : tối thiểu 20 năm mới hưởng lương hưu
- BHNT : có thể từ 10-20 năm tuỳ điều kiện khách hàng và gói tham gia
8. Yếu tố tích luỹ
- BHXH : chế độ hưu trí
- BHNT : 1 phần từ phí bảo hiểm đóng hàng kỳ và nhận quyền lợi khi đáo hạn
9. Yếu tố sinh lời
- BHXH : phi lợi nhuận
- BHNT : tuỳ theo tình hình hình hoạt động kinh doanh của công ty
10. Yếu tố ổn định trước lạm phát
- BHXH : tiền đóng BHXH được trả lại bằng việc điều chỉnh tăng theo chỉ số giá tiêu dùng (CPI)từng năm theo quy định của Chính phủ và trở thành căn cứ để tính lương hưu.
- BHNT : lãi suất cố định cụ thể xuyên suốt hợp đồng nên sau 20-30 năm có thể giảm giá trị
11. Quyền lợi bảo hiểm : Tôi sẽ làm 1 bảng so sánh các quyền lợi bảo hiểm giữa 2 hình thức bảo hiểm này với cùng 1 mức phí đóng và thời gian đóng như nhau:
Tuổi bắt đầu đóng: 25 tuổi.
Số năm đóng phí: 30 năm (theo luật mới của BHXH).
Phí bảo hiểm hàng tháng: 1.360.000đ (giả sử mức lương cơ bản khi tham gia là 4 triệu/ tháng).
Tuổi khi về hưu: 60 tuổi.
Giả sử người được bảo hiểm sống tới năm 80 tuổi, tức hưởng lương hưu 20 năm.
Và chúng ta sẽ sử dụng các tiêu chí là các quyền lợi BH sau để so sánh:
1. Nằm viện qua đêm.
2. Bệnh hiểm nghèo/ Bệnh lý nghiêm trọng.
3. Tai nạn
4. Tử vong
5. Hưu trí
|
BHXH
|
BHNT
|
Tuổi bắt đầu
|
25 tuổi
|
25 tuổi
|
Thời gian đóng phí
|
30 năm
|
30 năm
|
Tuổi kết thúc đóng phí
|
55 tuổi
|
55 tuổi
|
Phí mỗi tháng
|
1360000đ (người tham gia đóng 10,5% - 418000đ)
|
1360000đ (người tham gia đóng 100%)
|
Tổng phí 30 năm
|
150480000đ
|
489600000đ
|
Tuổi về hưu
|
60 tuổi
|
60 tuổi
|
QUYỀN LỢI BẢO HIỂM
|
|
|
1. Nằm viện
|
chi trả theo chi phí thực tế, giới hạn các hạng mục thuốc điều trị, chi trả 80-100% nếu đúng tuyến, 20-30% nếu sai tuyến
|
500000đ/ đêm nếu phòng thường, 1000000đ/ đêm nếu phòng đặc biệt, tối đa được hưởng 1000 ngày đến 70 tuổi
|
2. Bệnh hiểm nghèo
|
chi trả 1 phần tiền thuốc điều trị với điều kiện thuốc nằm trong danh mục được phép chi trả
|
chi trả 500 triệu, tối đa được hưởng 70 tuổi
|
3. Tai nạn
|
không đền bù trừ trường hợp thương tật vĩnh viễn & toàn bộ được trợ cấp hàng tháng
|
thương tật do tai nạn đền bù tối đa 500 triệu, tử vong do tai nạn đền bù từ 500 triệu - 1 tỷ rưỡi
|
4. Tử vong
|
trợ cấp mai táng 10 lần lương tham gia BHXH, trợ cấp Tuất 1 lần tuỳ thuộc vào thời gian tử vong
|
tử vong thông thường 500 triệu, tử vong do tai nạn 1 tỷ, tới 99 tuổi
|
5. Hưu trí trong 20 năm
|
- Mỗi tháng nhận 3 triệu đồng (+phần tiền do Nhà nước điều chỉnh theo lương) (75%lương)
- Tổng tiền nhận : 720 triệu (+ phần tiền tăng theo lương do Nhà nước điều chỉnh theo chỉ số CPI)
|
- Nhận 1 lần lúc 60 tuổi : 2 tỷ đồng. -- 80 tuổi : 8,9 tỷ (nếu 60 tuổi không rút)
|
Trên đây, là các so sánh, đánh giá khách quan giữa Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm nhân thọ để phân biệt các ưu điểm/ nhược điểm của mỗi loại hình bảo hiểm. Hy vọng có thể giúp các bạn cân nhắc lựa chọn. Theo quan điểm cá nhân mình thấy nếu là người lao động nên tham gia BHXH vì có doanh nghiệp hỗ trợ phần nhiều và an toàn cao, nếu có điều kiện có thể tham gia thêm BHNT để bổ sung thêm quyền lợi đầy đủ hơn. Còn nếu là tự do và đủ điều kiện, nguồn thu nhập ổn định thì tham gia BHNT vì có thể linh hoạt thời gian đóng và quyền lợi đầy đủ hơn, vì BHXH bắt buộc phải đóng đủ từ 30 năm với lao động nữ và 35 năm với lao động nam là “khá mệt”. Mỗi loại Bảo hiểm sẽ hoạt động theo cơ chế riêng nên mọi người có thể tìm hiểu thông tin, dựa vào thu nhập cá nhân và điều kiện hoàn cảnh cụ thể mà chọn loại phù hợp nhất cho gia đình và bản thân mình.